Ngành Giáo dục thể chất
Chuyên ngành Giáo dục thể chất chủ yếu nghiên cứu các kiến thức và kỹ năng cơ bản về sư phạm, tâm lý học, khoa học nhân văn, giáo dục thể chất; đào tạo các môn thể thao như điền kinh, bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, võ thuật....
Mô tả:
Ngành học chính: Giáo dục
Loại ngành học: Thể chất
Tên chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã ngành: 040201
Cấp học: Đại học
Học vị: Cử nhân ngành Giáo dục học
Thời gian học: 4 năm học
Chương trình tương ứng: Chương trình ngành Nhân văn
1. Giới thiệu
Chuyên ngành Giáo dục thể chất chủ yếu nghiên cứu các kiến thức và kỹ năng cơ bản về sư phạm, tâm lý học, khoa học nhân văn, giáo dục thể chất; đào tạo các môn thể thao như điền kinh, bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, võ thuật, thể dục dụng cụ; làm công việc giáo dục thể chất và quản lý thể dục ngoại khóa ở các trường tiểu học và trung học, hoặc hướng dẫn thể dục và huấn luyện thể thao trong các phòng tập, câu lạc bộ thể thao, v.v.
Từ khóa: bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông
2. Mục tiêu đào tạo
Chuyên ngành giáo dục thể chất chủ yếu đào tạo các chuyên gia cao cấp nắm vững hệ thống lý thuyết, kiến thức và kỹ năng cơ bản của giáo dục thể chất, nắm vững nội quy công tác giáo dục thể chất ở trường học, có năng lực thực hành vững, có kiến thức chuyên môn trên cơ sở phát triển toàn diện, có thể làm các công việc liên quan đến hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể thao ngoại khóa, luyện tập và thi đấu thể thao ngoại khóa ở trường học; ngoài ra còn có thể tham gia nghiên cứu khoa học thể thao học đường, quản lý thể thao học đường, hướng dẫn thể thao xã hội, v.v.
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành này cần có được những kiến thức và kỹ năng sau:
- Nắm vững lý thuyết và kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục, khoa học tâm lý và khoa học con người;
- Nắm vững những lý luận và phương pháp dạy học giáo dục thể chất cơ bản;
- Nắm vững lý thuyết và phương pháp cơ bản về luyện tập, huấn luyện, thi đấu thể dục;
- Có năng lực cơ bản về nghiên cứu khoa học thể thao học đường;
- Nắm rõ các chủ trương, chính sách, quy định của công tác giáo dục thể chất;
- Am hiểu về những phát triển trong thay đổi về thể thao trường học và khoa học thể thao.
3. Các môn học chính
Sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất chủ yếu học lý thuyết, kiến thức và kỹ năng cơ bản về sư phạm, tâm lý học, khoa học con người, giáo dục thể chất học đường, thể dục, rèn luyện và thi đấu; được đào tạo cơ bản về nghiên cứu khoa học thể thao và nắm vững khả năng cơ bản để tham gia vào công tác giáo dục thể chất học đường.
Các môn học chính: giải phẫu cơ thể, sinh lý con người, chăm sóc sức khỏe thể thao, tâm lý học cơ bản, tâm lý học giáo dục, giáo dục thể chất học đường, điền kinh, bóng, thể dục dụng cụ, võ thuật, v.v.
4. Đối tượng phù hợp
Học chuyên ngành giáo dục thể chất có yêu cầu khá cao đối với các môn thể chất, phù hợp với những sinh viên yêu thích nghiên cứu khoa học thể thao.
5. Cơ hội việc làm
Chủ yếu nghiên cứu khoa học thể thao trường học, quản lý dự án thể thao trường học, hướng dẫn thể thao xã hội trong các cơ sở giáo dục, các đơn vị thể thao. Với sự phát triển của xã hội, việc giáo dục thể chất của học sinh tiểu học và THCS ngày càng trở nên quan trọng, và giáo viên dạy thể dục chất lượng cao sẽ trở thành một nghề phổ biến trong trường học và xã hội.
6. Hướng sau đại học
Huấn luyện giáo dục thể chất, giáo dục thể chất, giảng dạy chuyên môn (thể thao), huấn luyện thể thao, v.v.